banner
  • Trang chủ
  • Giới thiệu
    • Giới thiệu chung
    • Cơ cấu tổ chức
    • Sứ mệnh lịch sử
    • Quy chế quy định
  • Tin tức
    • Khoa học công nghệ
      • Đề tài - Dự án
      • Quy trình kỹ thuật
      • Sản phẩn KHCN
      • Bài báo khoa học
      • Thông báo
    • Dịch vụ KHCN
      • Liên hệ
        Viện Khoa học sự sống - Nơi hội tụ những niềm tin ! lock Login
        • 1
        • 2
        • 3
        • 4

        Tin tức - sự kiện

        • Công bố Quyết định bổ nhiệm Phó Viện trưởng ...
        • Cán bộ viên chức Viện Khoa học sự sống ...
        • Cán bộ viên chức Viện Khoa học sự sống ...
        • Viện Khoa học sự sống tuyển dụng nhân sự
        • Dịch vụ định danh vi sinh vật
        • Tích cực tham gia công tác chuyển giao tiến ...
        • Thông báo Về việc tuyển nhân sự năm 2020
        Hotline
        Viện KH sự sống
        (0208) 3753032
        vienkhss@tuaf.edu.vn

        Ảnh hưởng của đa hình gene prolactin và properdine

        Đăng lúc: 2016-07-12 13:18:20 - Người đăng bài viết: admin - Đã Đọc: 1060
        đến chỉ tiêu số lợn con đẻ trên lứa của lợn nái lai f1 (đực rừng x nái địa phương pác nặm)

        Thí nghiệm tiến hành trên 15 lợn nái lai F1 (Đực rừng x nái địa phương Pác Nặm) ở lứa đẻ từ thứ 1-3. Lợn nái được nuôi theo quy trình chăn nuôi lợn áp dụng cho lợn địa phương miền núi tại Công ty nghiên cứu và phát triển động thực vật bản địa Thái Nguyên. Chỉ tiêu số con đẻ/lứa của lợn nái được theo dõi trong 3 lứa đẻ và so sánh với lợn nái địa phương Pác Nặm. Mẫu để phân tích ADN được lấy từ tai của mỗi lợn nái thí nghiệm và tách chiết theo phương pháp của Ausubel và cs (1995). Sau đó ADN được chạy phản ứng PCR và cắt bằng enzym giới hạn, phân tích định tính bằng phương pháp điện di trên gel agarose và phân tích định lượng bằng phương pháp quang phổ kế. Kết quả nghiên cứu cho thấy, lợn nái lai F1 (Đực rừng x nái địa phương Pác Nặm) có số con đẻ bình quân/lứa không cao và tương đương với lợn nái địa phương (6,25 con/lứa so với 6,33 con/lứa). Lợn nái rừng lai F1 (Đực rừng x nái địa phương Pác Nặm) mang gene PRLR dạng đồng hợp tử BB là 100% và gene Properdine ở cả hai dạng AB và BB tương ứng tỷ lệ 26,7% và 73,3%, tần số alen A và B tương ứng 13,33 và 86,67%. Lợn nái lai F1 (Đực rừng x nái địa phương Pác Nặm) mang gen PRLR dạng đồng hợp tử BB có số con đẻ ra còn sống sau 24 giờ/lứa là 6,20 con và mang gene Properdine ở dạng AB có số con đẻ ra còn sống sau 24 giờ/lứa là 5,78 con; dạng BB là 6,62 con.

        Từ khóa: Lợn nái lai F1 (Đực rừng x nái địa phương Pác Nặm), số con/lứa, gene PRLR, gene Properdine.

        ABSTRACT

        THE EFFECT OF PROLACTIN AND PROPERDINE GENE POLYMORPHISM TO LITTER SIZE OF CROSSED SOWS F1 (WILD BOAR X PAC NAM SOW)

        Tran Van Phung, Bui Thi Thom, Dương Thi Khuyen

        The experiment was carried out on 15 crossing sows F1 (wild boar x Pac nam local sow) that’s from 1-3 litter. Sows were fed by the protocol used for local pig raising of the Thai Nguyen company of native fauna and flora research and development. The litter size was studied in the 3 litters and compared with local sows one. The samples for DNA analysis were cut from the ear of the sows and separated by method of Ausubel (1995). After that, DNA was analysed by PCR reaction, cutting by enzyme, electrophoresis on agarose gel and quantitative analysis by spectrometer. The obtained results shows that, the litter size of the crossing sows F1 (wild boar x Pac nam local sow) was not high and the same as the local sows. 100% of the crossing sows having PRLR gene in BB homozygous type and having Properdine gene in 2 types (26,7% AB and 73,3% BB), in which the prequency of A alen is 13,33% and B alen’s 86,67%. The litter size of crossed sows F1 (wild boar x Pac nam local sow) having BB type of PRLR gene was 6.20 piglets. The litter size of crossed sows F1 (wild boar x Pac nam local sow) having AB type of Properdine gene was 5.78 piglets and BB type was 6.62 one.

        Key words: Crossed sow F1 (wild boar x Pac nam local sow), litter size, PRLR gene, Properdine gene.

        Địa chỉ liên hệ : Trần Văn Phùng, Bùi Thị Thơm, Dương Thị Khuyên.– Email : phung.tranvan08@gmail.com

        Tác giả bài viết:
        Nguồn tin: Viện KHSS

        Những tin cùng chuyên mục

        • Nghiên cứu sự đa hình Protenin bền nhiệt trong dịch màng phổi và giới hạn phát hiện của xét nghiệm định lượng Protein nhằm thay thế xét nghiệm định tính (24/07/2018)
        • Ảnh hưởng của nồng độ N đến sinh trưởng và năng suất một số loại rau trồng bằng phương pháp thủy canh (24/07/2018)
        • Khả năng sinh sản của lợn nái lai giữa lợn đực rừng Việt Nam và lợn nái VCN - MS15 nuôi tại Thái Nguyên (19/01/2017)
        • Ảnh hưởng của đa hình gene prolactin và properdine (12/07/2016)
        • Xây dựng mô hình chăn nuôi giống lợn địa phương tại tỉnh Bắc Kạn (07/07/2016)

        ĐỐI TÁC - QUẢNG CÁO