banner
  • Trang chủ
  • Giới thiệu
    • Giới thiệu chung
    • Cơ cấu tổ chức
    • Sứ mệnh lịch sử
    • Quy chế quy định
  • Tin tức
    • Khoa học công nghệ
      • Đề tài - Dự án
      • Quy trình kỹ thuật
      • Sản phẩn KHCN
      • Bài báo khoa học
      • Thông báo
    • Dịch vụ KHCN
      • Liên hệ
        Viện Khoa học sự sống - Nơi hội tụ những niềm tin ! lock Login
        • 1
        • 2
        • 3
        • 4

        Tin tức - sự kiện

        • Công bố Quyết định bổ nhiệm Phó Viện trưởng ...
        • Cán bộ viên chức Viện Khoa học sự sống ...
        • Cán bộ viên chức Viện Khoa học sự sống ...
        • Viện Khoa học sự sống tuyển dụng nhân sự
        • Dịch vụ định danh vi sinh vật
        • Tích cực tham gia công tác chuyển giao tiến ...
        • Thông báo Về việc tuyển nhân sự năm 2020
        Hotline
        Viện KH sự sống
        (0208) 3753032
        vienkhss@tuaf.edu.vn

        Khả năng sinh sản của lợn nái lai giữa lợn đực rừng Việt Nam và lợn nái VCN - MS15 nuôi tại Thái Nguyên

        Đăng lúc: 2017-01-19 09:11:07 - Người đăng bài viết: admin1 - Đã Đọc: 886

        Thí nghiệm được tiến hành nhằm đánh giá khả năng sinh sản của lợn nái lai giữa lợn rừng Việt Nam (RVN) và lợn nái VCN – MS15 {F1(♂RVN x ♀M)} làm cơ sở cho việc lai tạo các dòng lợn chất lượng cao phục vụ nhu cầu của người tiêu dùng. Thí nghiệm theo dõi trên 30 lứa đẻ (từ lứa 1-3) của 10 lợn nái lai F1(♂RVN x ♀M) và so sánh với 29 lứa đẻ của 10 lợn nái lai giữa lợn đực rừng Việt Nam và lợn nái địa phương Pác Nặm F1(♂RVN x ♀P). Kết quả nghiên cứu cho thấy, lợn nái lai F1(♂RVN x ♀M) có năng suất sinh sản thuộc loại trung bình (2,36 lứa/ năm; 19,04 con/nái/năm; tổng khối lượng lợn con cai sữa ở 35 ngày tuổi đạt 83,42 kg/nái/năm). So với lợn nái lai F1(♂RVN x ♀P), năng suất sinh sản của lợn nái F1(♂RVN x ♀M) cao hơn, hiệu quả sử dụng thức ăn cao hơn 25,26% (Chi phí sản xuất một kg lợn con cai sữa là 62.922 đồng so với 84.187 đồng, theo thứ tự từng nhóm nái lai kể trên). Trong tiến trình chọn tạo dòng nái để sản xuất lợn thương phẩm chất lượng cao, có thể sử dụng dòng nái F1(♂RVN x ♀M) để cải thiện năng suất sinh sản, góp phần nâng cao năng suất chăn nuôi và hạ giá thành sản phẩm.

        Từ khóa: Lợn nái lai, lợn đực rừng, năng suất sinh sản.

        Reproduction of crossbred sows between Vietnam wild boars and VCN-MS15 sows raising in Thai Nguyen

        Tran Van Phung, Dao Thi Hong Chiem, Bui Thi Thom

        This study was conducted to investigate the reproductive performance of crossbred sows between Wild boars and VCN – MS15 sows F1(♂RVN x ♀M) making the basic for creation high quality pig lines by cross – breeding. The experiment observed on 30 litters (From 1-3) of 10 crossbred sows F1(♂RVN x ♀M) and comparing with 29 litters of 10 crossbred sows between Wild boars and Pac Nam local sows F1(♂RVN x ♀P). The observed results showed that, the crossbred sows between Wild boar and VCN – MS15 sows having reproduction performance at normal level: 2.36 litters/sow/year, 19.04 piglets/sow/year; total weaning weight 83.42 kg/sow/year. In compare with crossbred sows between Wild boars and Pac Nam local sows, their reproduction performance is higher, the food consumption is better than 25.26% (The productive expensive of one kg of weaning piglet is 62,922 VND in compare with 84,187 VND, respectively to the crossbred sow group. In the progress of selection of mother line for production of high quality pork, the crossbred sows F1(♂RVN x ♀M) could be used to improve the productive performance, increase the yield of pig husbandry and reduce productive cost.

        Key words: Crossbred sows, reproductive performance, Wild boars, VCN – MS15.

        Chi tiết bài báo: Tại Tạp chí Nông nghiệp & Phát triển nông thôn, số 24/2016, tr. 103-108.

        Địa chỉ liên hệ: Trần Văn Phùng – Trường Đại học Nông Lâm – Đại học Thái Nguyên.

                                ĐT: 0912 249 218

                                Email: phung.tranvan08@gmail.com

        Tác giả bài viết: Trần Văn Phùng, Đào Thị Hồng Chiêm, Bùi Thị Thơm
        Nguồn tin: Viện KHSS

        Những tin cùng chuyên mục

        • Nghiên cứu sự đa hình Protenin bền nhiệt trong dịch màng phổi và giới hạn phát hiện của xét nghiệm định lượng Protein nhằm thay thế xét nghiệm định tính (24/07/2018)
        • Ảnh hưởng của nồng độ N đến sinh trưởng và năng suất một số loại rau trồng bằng phương pháp thủy canh (24/07/2018)
        • Khả năng sinh sản của lợn nái lai giữa lợn đực rừng Việt Nam và lợn nái VCN - MS15 nuôi tại Thái Nguyên (19/01/2017)
        • Ảnh hưởng của đa hình gene prolactin và properdine (12/07/2016)
        • Xây dựng mô hình chăn nuôi giống lợn địa phương tại tỉnh Bắc Kạn (07/07/2016)

        ĐỐI TÁC - QUẢNG CÁO